MH: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mục đích của môn NCKH là giúp sinh viên:

  • Phát triển nền tảng lý thuyết vững chắc về nghiên cứu khoa học ở cấp độ cơ bản
  • Khả năng đọc hiểu và nhận định bài báo nghiên cứu
  • Chủ động công việc khi tham gia NCKH

15 Khái niệm cơ bản trong nghiên cứu khoa học

Khái niệmGiải thích
1. Nghiên cứu khoa họcLà một phương pháp được sử dụng để trả lời cho câu hỏi và giải quyết vấn đề. Mục tiêu của nghiên cứu là để phát triển, mở rộng kiến thức.
Trong công tác điều dưỡng nghiên cứu khoa có giá trị tạo ra các bằng chứng hỗ trợ cho ra quyết định trong quá trình chăm sóc người bệnh.
2. Vấn đề nghiên cứu
 
Là những nội dung liên quan đến vai trò, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ…ở vị trí việc làm.
Tiêu chuẩn của vấn đề nghiên cứu: tối thiểu cần đảm bảo tính quan trọng, tính cấp thiết, tính khả thi.
Trong công tác điều dưỡng, vấn đề nghiên cứu có thể là vấn đề về sự tuân thủ của người bệnh trong thực hiện các nội dung hướng dẫn giáo dục sức khỏe, hoặc vấn đề nhiễm khuẩn khi thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng ..
3. Mục tiêu nghiên cứuLà tìm câu trả lời cho biểu hiện không rõ ràng/biểu hiện ấn của vấn đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu có thể là:
- Khám phá một sự vật, hiện tượng (nghiên cứu khám phá)
- Mô tả đặc điểm của cá nhân hoặc một nhóm người hoặc đặc điểm của một tình huống (nghiên cứu mô tả)
- Xác định tần suất xảy ra một hiện tượng nào đó
- Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm với nhau
- Kiểm định giả thuyết về mối quan hệ nguyên nhân và kết quả
4. Phương pháp nghiên cứuLà cách tiếp cận để giải quyết vấn đề nghiên cứu và được thực hiện theo trình tự đảm bảo tính hệ thống và tính khoa học từ bước xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu và các công cụ nghiên cứu
5. Thiết kế nghiên cứuThiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch cho triển khai nghiên cứu
Trong công tác điều dưỡng, căn cứu vào mục tiêu nghiên cứu để xác định kiểu thiết kế nghiên cứu phù hợp hoặc phối hợp nhiều thiết kế nghiên cứu trong một nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang; Thiết kế nghiên cứu thuần tập (cohort): tiến cứu, hồi cứu; Thiết kế can thiệp; Thiết kế nghiên bệnh-chứng; Thiết kế nghiên cứu trường hơp
6. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứuLà các kỹ thuật thu thập dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu nhằm đảm bảo thu thập đủ dữ liệu, đúng bản chất của dữ liệu nghiên cứu, giảm thiểu các sai số ở giai đoạn thu thập dữ liệu (sai do ghi chép, nhập liệu, đo lường,…)
Phương pháp thu thập dữ liệu:Phỏng vấn: theo bộ câu hỏi (định lượng), hoăc chủ đề (định tính); Quan sát; Lấy từ hồ sơ…
7. Đối tượng nghiên cứuCó thể là người hoặc một chủ đề/vật.
Ví dụ nghiên cứu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, sự hài lòng, sự tuân thủ…thì đối tượng nghiên cứu là người. Nhưng nếu nghiên cứu về chất lượng dịch vụ chăm sóc thì đối tượng nghiên cứu là các chỉ số thể hiện tiêu chí của chất lượng dịch vụ chăm sóc.
8. Mẫu nghiên cứuLà một nhóm người được nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu.
Mẫu được lấy từ dân số nghiên cứu.
Dân số nghiên cứu được thể hiện ở các đặc điểm như: giới, tuổi, bệnh….
9. Công thức tính cỡ mẫu theo tỷ lệ
Trong đó:
n: cỡ mẫu ước lượng nghiên cứu
Z: trị số phân phối chuẩn
α: độ tin cậy, với mức 5% thì Z2 (1- α/2) = 1,96
d: sai số cho phép
p: giả thuyết tỷ lệ nghiên cứu
10. Giá trị p-valueLà xác suất gặp một đặc điểm hoặc đặc tính nghiên cứu được tính bằng thống kê dựa trên kết quả nghiên cứu.
Nếu xác xuất gặp đặc điểm/đặc tính đó nhỏ hơn so với mức ý nghĩa thống kê ở giả thuyết nghiên cứu thì kết luận bác bỏ giả thuyết H0
11. Ý nghĩa thống kêKết quả nghiên cứu được tính toán bằng thống kê cho kết quả giá trị p-value có trị số cụ thể. Dựa vào kết quả P-value biết mối quan hệ giữa các biến, kết luận giả thuyết đăt ra trước khi nghiên cứu là được chấp nhận hoặc bác bỏ.
Ví dụ:Với mức ý nghĩa thống kê 5%: nếu kêt quả nghiên cứu cho biết chỉ có dưới 5 trong số 100 trường hơp nghiên cứu có đặc điểm hoặc điểm tính nào đó thì có ý nghĩa là đặc điểm đó có liên quan.
12. Khoảng tin cậy (CI)Là một khoảng giá trị mà chứa kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ nằm trong khoảng đó (khoảng này càng rộng thì kết quả nghiên cứu dễ nằm trong khoảng đó-> nhưng ý nghĩa cho ứng dụng kết quả đó vào thực hành cần xem xét).

Ví dụ:  Khoảng tin cậy 95%
Nghĩa là có 95% cơ hội kết quả nghiên cứu nằm trong giới hạn xác định với độ tin cậy 95%
13. Độ tin cậy 95%Nghĩa là có 95% cơ hội kết quả nghiên cứu xảy ra trên mẫu nghiên cứu nằm trong khoảng tin cậy 95%.
14. Kết quả nghiên cứuLà tập hợp dữ liệu liệu nghiên cứu gợi nên đặc điểm/đặc tính nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu có thể được thể hiện ở dạng đoạn văn với dữ liệu định tính, hoặc kết quả thể hiện ở dạng bảng, hoặc dạng biểu đồ.
15. Báo cáo kết quả nghiên cứuLà hình thức công bố kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể được báo báo trong một tài liệu/đề tài, trong hội nghị khoa học, hoặc công bố trên các tạp chí phù hợp với vấn đề nghiên cứu.

SLIDE BÀI HỌC

MẪU ĐỌC VÀ NHẬN ĐỊNH

Powered By EmbedPress

bài báo thực hành đọc và nhận định

BÀI BÁO 1: Liệu pháp oxy trên người bệnh nghi ngờ Nhồi máu cơ tim

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hiệu quả lâm sàng thói quen thở oxy trên người bệnh nghi ngờ Nhồi máu cơ tim là chưa chắc chắn.

Phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên tại Thụy Điển ở người bệnh nghi ngờ nhồi máu cơ tim có Sp02 từ 90% trở lên, một nhóm thở oxy mặt nạ lưu lượng 6 l/p trong 6 giờ đến 12 giờ và một nhóm không thở oxy.

Kết quả: Tổng số có 6629 người bệnh nghiên cứu. Thời gian trung bình thở oxy là 11,6 giờ, ở thời điểm kết thúc nhóm (n=3311) thở oxy bằng mặt nạ 6 l/p, Sp02 đạt 99% và nhóm không thở oxy (n=3318), Sp02 đạt 97%. Tỷ lệ chết sau 1 năm ở nhóm thở oxy là 5%, ở nhóm không thở oxy là 5,1% (p=0,8). Tỷ lệ tái nhập viện trong 1 năm ở nhóm thở oxy là 3,8% và ở nhóm không thở oxy là 3,3% (p=0,33).

Kết luận: Không thấy giảm tỷ lệ tử vong sau 1 năm ở người bệnh nghi ngờ NMCT có Sp02 từ 90% trở lên khi vào viện có thở oxy bằng mặt nạ lưu lượng 6 l/p trong thời gian từ 6 đến 12 giờ.

Nguồn: https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1706222

BÀI BÁO 2: Năng lực thực hành hồi sinh tim phổi trên mô hình của điều dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố liên quan.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu xác định tỷ lệ điều dưỡng đạt năng lực thực hành kỹ thuật hồi sinh tim phổi trên mô hình và các yếu tố liên quan đên kết quả thực hành.

Kết quả cho thấy: Tỷ lệ điều dưỡng đạt năng lực thực hành kỹ thuật hồi sinh tim phổi trên mô hình là 68%. Có mối liên quan giữa giới tính, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác (khoa), tình trạng cập nhập kiến thức-thực hành về hồi sinh tim phổi với năng lực thực hành kỹ thuật hồi sinh tim phổi (p<0,05). Không có mối liên quan giữa tuổi, thâm niên công tác với năng lực thực hành kỹ thuật hồi sức tim phổi của điều dưỡng (p>0,05)..

Khuyến nghị: Khi xây dựng chương trình đào tạo cập nhập kiến thức – kỹ năng hồi sinh tim phổi cho điều dưỡng cần quan tâm đến giới tính, đơn vị công tác và trình độ chuyên môn của điều dưỡng để nâng cao hiệu quả đào tạo-năng lực thực hành).

BÁI BÁO 3: Thay đổi kiến thức của người bệnh suy tim khi điều trị tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi kiến thức của người bệnh suy tim ở ngày ra viện so với ngày vào viện. Đối tượng và phương pháp: 116 người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Thực hiện nghiên cứu trên người bệnh đã được chẩn đoán suy tim ít nhất một tháng trước khi vào viện. Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc. Can thiệp chăm sóc là hướng dẫn người bệnh thực hiện tự chăm sóc phù hợp với tình trạng bệnh. Kết quả: Điểm kiến thức của người bệnh theo thang đo A-HFKT ở ngày ra viện và ở ngày vào viện lần lượt là 23,08 ± 0,11 vs 18,51 ± 0,28 (95%CI 3,92-5,21; p <0,05); A-HFKTcơ chế bệnh là 1,99 ± 0,00 vs 1,57 ± 0,05; A-HFKT triệu chứng bệnh là 4,71 ± 0,04 vs 3,32 ± 0,09; A-HFKT dinh dưỡng bệnh là 4,91 ± 0,02 vs 4,07 ± 0,07; A-HFKT thuốc là 5,60 ± 0,06 vs 4,39 ± 0,11; A-HFKT đối ứng khi xuất hiện triệu chứng bệnh là 5,84 ± 0,03 vs 5,19 ± 0,07. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (Wilcoxon p-value <0,05). Kết luận: Có sự thay đổi kiến thức ở người bệnh suy tim khi điều trị tại viện. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện các hướng dẫn GDSK cho người bệnh suy tim dù đã điều trị suy tim tại viện trước đó.

Từ khóa: Kiến thức, bệnh nhân suy tim, giáo dục sức khỏe

BÀI BÁO 4: Nghiên cứu nhận thức và thực hành việc kiểm soát đường máu của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội nhân dân Lào

Tóm tắt

Mục tiêu:
Khảo sát về nhận thức và thực hành kiểm soát đường máu của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Gồm 68 bệnh nhân, 38 nam (55,88%) và 30 nữ (44,12%), có tuổi từ 35 đến 70 tuổi, mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang có kết hợp theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả: Nhóm tuổi từ 50 tuổi đến 70 có tỷ lệ cao nhất (60,76%), tỷ lệ bệnh nhân béo phì và thừa cân là trên 70%. Nhận thức và thực hành các biện pháp kiểm soát đường máu (vận động thể thao, chế độ ăn uống kiểm soát và tự theo dõi sức khỏe) ở mức độ trung bình và yếu. Sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có kiểm soát chế độ ăn tốt và thể thao thường xuyên tăng cao nhất tại thời điểm 6 tháng (70,6 và 64,7%). Việc sử dụng thuốc thường xuyên của bệnh nhân tại thời điểm theo dõi 9 tháng chiếm tỷ lệ 97,06% số bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân có mức glucose máu < 130mg/dl và HbA1c < 7% cao nhất là ở thời điểm 6 tháng (79,42% và 82,35%). Kết luận: Nhận thức và thực hành tự kiểm soát đường máu ở nhóm nghiên cứu đạt mức độ cao nhất tại thời điểm 6 tháng sau khởi trị. Đường máu và HbA1c cũng được kiểm soát tốt nhất tại thời điểm này.

Từ khóa: Nhận thức và thực hành, tự kiểm soát đường máu, đái tháo dường típ 2

mẫu đề cương nghiên cúu

Powered By EmbedPress

MH: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Mục đích của môn NCKH là giúp sinh viên:

  • Phát triển nền tảng lý thuyết vững chắc về nghiên cứu khoa học ở cấp độ cơ bản
  • Khả năng đọc hiểu và nhận định bài báo nghiên cứu
  • Chủ động công việc khi tham gia NCKH